Các trường hợp cần trích lục, trích đo địa chính

9

1. TRÍCH LỤC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH THỬA ĐẤT LÀ HÌNH THỨC CUNG CẤP, XÁC THỰC THÔNG TIN VỀ ĐẤT ĐAI.

Theo Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về bản đồ địa chính thì trích lục bản đồ địa chính chứa những thông tin về thửa đất, gồm: 

– Số thứ tự thửa đất, tờ bản đồ, địa chỉ thửa đất (xã, huyện, tỉnh); 

– Diện tích thửa đất; 

– Mục đích sử dụng đất; 

– Tên người sử dụng đất và địa chỉ thường trú; 

– Các thay đổi của thửa đất so với giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất; 

– Bản vẽ thửa đất gồm: Sơ đồ thửa đất, chiều dài cạnh thửa.  

Trích đo địa chính thửa đất là việc đo đạc địa chính riêng đối với thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính để phục vụ yêu cầu quản lý đất đai, kết quả của trích đo là mảnh trích đo địa chính (khoản 5 Điều 3 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT) 

Trích lục và trích đo địa chính không phải là giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất mà chỉ phục vụ yêu cầu quản lý đất đai như cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, giải quyết tranh chấp đất đai. 

2. CÁC TRƯỜNG HỢP CẦN TRÍCH LỤC, TRÍCH ĐO ĐỊA CHÍNH.

2.1. Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận:

Theo điểm b khoản 3 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP khi đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất. 

2.2. Cấp lại Giấy chứng nhận:

Theo khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP khi cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất. 

2.3. Là căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai:

Theo điểm c khoản 3 Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, sau khi hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã không thành, nếu các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện, tỉnh thì trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp là một trong những căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai. 

2.4. Người xin giao đất, thuê đất có yêu cầu:

Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT khi nhận giao đất, thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của UBND cấp tỉnh thì người xin giao đất, thuê đất phải nộp 01 bộ hồ sơ. 

  • Trong hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất phải có trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.
  • Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất.

2.5. Là thành phần hồ sơ trình UBND cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:

Khoản 2 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định: Hồ sơ trình UBND cấp tỉnh hoặc cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải có trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất. 

2.6. Là thành phần hồ sơ trình UBND quyết định thu hồi đất:

Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì có các loại hồ sơ như hồ sơ trình ban hành thông báo thu hồi đất (Điều 9 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT), hồ sơ trình ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc (Điều 10 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT), hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất (Điều 11 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT).

____________________________________________________________________________________

Bài viết căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành tại thời điểm viết bài và có thể không còn phù hợp tại thời điểm Quý khách đọc bài viết này do quy định pháp luật có sự thay đổi. Do vậy, bài viết chỉ có giá trị tham khảo.